Nếu bạn là người dùng máy tính, hoặc đã từng đi cài win thì chắc hẳn các bạn cũng đã nghe sơ sơ và biết về BIOS. Trong bài viết này mình sẽ giải thích và nói kĩ về BIOS nhé.

BIOS là gì?

BIOS là một phần mềm cấp thấp, phần mềm đầu tiên chạy khi bạn bật máy tính lên. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của phần mềm cấp thấp, bạn nên biết rằng các chương trình được cài đặt trên máy tính trong hệ điều hành mà bạn sử dụng hàng ngày như: trình duyệt, microsoft office, unikey… là phần mềm cấp cao vì chúng tương tác với hệ điều hành.

Hệ điều hành là một phần mềm trung cấp vì nó tương tác với các thành phần phần cứng thông qua trình điều khiển và BIOS. BIOS là phần mềm cấp thấp vì nó trực tiếp điều khiển cách thức hoạt động của các thành phần phần cứng.

BIOS cung cấp một số chức năng cho phép người dùng và phần mềm cấp cao hơn định cấu hình cài đặt cho các thành phần phần cứng của máy tính và nhận thông tin trực tiếp từ các thành phần đó. Ví dụ, cả người dùng và phần mềm được cài đặt trên máy tính đều có thể tìm hiểu tốc độ quay của các quạt trong case máy tính hoặc nhiệt độ của một số thành phần, bao gồm: CPU, GPU…

Thuật ngữ BIOS là từ viết tắt của Hệ thống đầu vào / đầu ra cơ bản . Bạn nên nghĩ về nó như là phần mềm trung gian chuyển dữ liệu giữa các thành phần phần cứng của hệ thống và người dùng hoặc phần mềm được cài đặt trên hệ thống đó.

BIOS hoạt động như thế nào ?

BIOS nói chung là các chương trình rất nhỏ, với kích thước lên tới 16 MB. Các BIOS hiện đại có giao diện đẹp mắt hơn, thường được gọi là Setup Utility, nơi người dùng có thể định cấu hình nhiều cài đặt phần cứng.

Trên máy tính xách tay hoặc máy tính bảng, bạn sẽ thường gặp các phiên bản BIOS Legacy, trong đó người dùng chỉ có thể đặt thời gian và lựa chọn ổ đĩa hệ điều hành khi khởi động…

Trên các bo mạch chủ tiên tiến hơn như trên các máy tính để bàn, BIOS cung cấp nhiều tùy chọn, bao gồm các cách để định cấu hình CPU hoặc điện áp của nó, bộ nhớ dùng chung giữa CPU và GPU, độ trễ RAM, v.v.

Việc định cấu hình BIOS nâng cao có thể nguy hiểm nếu người dùng không biết mọi cài đặt làm gì và đặt các giá trị sai. Ví dụ, yêu cầu bộ xử lý làm việc với tần suất rất cao có thể khiến nó quá nóng, làm cho máy tính khởi động lại liên tục. Để đảm bảo an toàn, chỉ định cấu hình cài đặt BIOS sau khi tham khảo hướng dẫn sử dụng hệ thống hoặc bạn đã có kiến thức công nghệ thông tin về việc sử dụng BIOS

Nếu pin của chip nhớ CMOS đã hết và không thể cung cấp năng lượng nữa, BIOS sẽ sử dụng các cài đặt mặc định tích hợp và không phải là cài đặt tùy chỉnh bạn đã đặt.

Máy tính & Thiết bị không thể khởi động mà không có BIOS

Nhiệm vụ quan trọng nhất mà BIOS phải xử lý là thực hiện chuyển đổi từ cử chỉ cơ học, phần cứng, như chạm vào nút nguồn sang bật máy tính, như hiển thị logo hệ điều hành của bạn trên màn hình. Điều này có nghĩa là, khi bạn khởi động hệ thống, BIOS là chương trình đầu tiên chạy. Công việc của nó là khởi động bộ làm mát, kiểm tra mức năng lượng, chạy một số bài kiểm tra nhanh để đánh giá tình trạng của phần cứng của hệ thống, sau đó chạy driver và bắt đầu quá trình khởi động cho hệ điều hành. Nếu có bất kỳ lỗi nào trong quá trình này, BIOS sẽ hiển thị một thông báo cho bạn biết lỗi xảy ra.

Dual-BIOS là gì?

BIOS được đặt trên bo mạch chủ và nó là một chip nhớ có nhiệm vụ chỉ đọc có kích thước nhỏ. Phần mềm trên chip nhớ đó được tạo ra bởi nhà sản xuất bo mạch chủ và bạn có thể thấy nó trông như thế nào trong hình dưới đây.

dual-bios
dual-bios

Nếu chip bộ nhớ này bị lỗi, BIOS không thể được tải nữa và bo mạch chủ có thể được sử dụng. Đây là lý do tại sao các nhà sản xuất bo mạch chủ sử dụng hệ thống Dual-BIOS trên bo mạch chủ hiện đại của họ. Dual-BIOS có nghĩa là có hai chip để lưu trữ BIOS: một cho BIOS chính và một cho bản sao lưu. Nếu chip BIOS chính bị lỗi, bạn được yêu cầu khởi động lại máy tính và chip BIOS dự phòng được sử dụng để tải BIOS với các cài đặt mặc định.

UEFI là gì và nó phải làm gì với BIOS?

UEFI là viết tắt của Unified Extensible Firmware Interface và bạn có thể xem nó như một BIOS hiện đại và mạnh mẽ hơn. Nó có vai trò tương tự như BIOS Legacy nhưng nó bao gồm nhiều tính năng hơn như mật mã hoặc chẩn đoán từ xa và sửa chữa máy tính, ngay cả khi không cài đặt hệ điều hành. Loại BIOS này được phát minh bởi Intel và nó được phát hành lần đầu tiên vào năm 2005.

UEFI trở nên phổ biến sau khi hệ điều hành Windows 8 được ra mắt, bởi vì đây là hệ điều hành đầu tiên của Microsoft cung cấp hỗ trợ riêng cho nó.

Giống như BIOS truyền thống, UEFI được tùy chỉnh bởi nhà sản xuất bo mạch chủ bạn đang sử dụng. Trên máy tính bảng và máy tính xách tay, UEFI BIOS sẽ hiển thị một vài tùy chọn tùy chỉnh. Trong hình bên dưới, bạn có thể thấy nó trông như thế nào trên Surface Pro 2 từ Microsoft.

Trên máy tính để bàn, UEFI BIOS sẽ hiển thị nhiều tùy chọn tùy chỉnh, nhiều hơn những tùy chọn bạn có thể tìm thấy trên BIOS truyền thống.

Phần kết luận

Như bạn có thể thấy từ bài viết này, BIOS là thành phần chính của bất kỳ máy tính hoặc thiết bị nào và biết cách sử dụng nó có thể mang lại sự linh hoạt hơn và một số lợi ích về hiệu suất. Người dùng có kiến ​​thức và các chuyên gia CNTT có thể sử dụng BIOS để tăng hiệu suất tối đa có thể từ máy tính và thiết bị của họ. Nếu bạn không phải là một chuyên gia thì tốt. Các cài đặt BIOS mặc định thường phù hợp với nhu cầu của người dùng thông thường và hệ thống của bạn sẽ hoạt động tốt mặc dù bạn không quan tâm đến các cài đặt của nó.

Tôi hy vọng rằng bạn tìm thấy hướng dẫn này hữu ích. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc điều gì bạn muốn thêm, đừng ngần ngại sử dụng mẫu nhận xét bên dưới.

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *